Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào theo Thông tư 35?
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào? Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam là bao lâu? Có tiêu hủy giấy phép lái xe cũ khi cấp giấy phép lái xe nâng hạng không?
- Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào theo Thông tư 35?
- Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam là bao lâu?
- Có tiêu hủy giấy phép lái xe cũ khi cấp giấy phép lái xe nâng hạng không?
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào theo Thông tư 35?
Căn cứ Điều 54 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định yêu cầu đối với hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam như sau:
– Quản lý tối thiểu các thông tin:
+ Số giấy phép lái xe;
+ Xác nhận hoàn thành khóa đào tạo;
+ Họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú;
+ Cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày trúng tuyển;
+ Cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch);
+ Ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe;
+ Hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;
– Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản 6 Điều 54 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải;
– Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;
– Có chức năng thu hồi giấy phép lái xe;
– Có khả năng tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử;
– Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;
– Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
– Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
– Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu nào theo Thông tư 35? (Hình từ Internet)
Thời gian lưu trữ dữ liệu giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam là bao lâu?
Căn cứ Điều 57 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định thời gian lưu trữ thông tin trên hệ thống thông tin như sau:
Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe tại cơ sở đào tạo lái xe và trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.
2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 50 năm.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam tối đa là 70 năm.
4. Thời gian lưu trữ dữ liệu về đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tối thiểu là 03 năm.
Theo đó, thời gian lưu trữ dữ liệu về giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam tối đa là 70 năm.
Có tiêu hủy giấy phép lái xe cũ khi cấp giấy phép lái xe nâng hạng không?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 32 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Sử dụng, quản lý giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.
3. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
4. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).
6. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
…
Như vậy, cơ quan cấp giấy phép lái xe sẽ thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ khi cấp giấy phép lái xe nâng hạng.
TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
-
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ bao nhiêu % trở lên thì được hưởng BHXH 1 lần theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
- Bán cổ phần khống để lừa đảo chiếm đoạt tài sản phạm tội gì? Mức hình phạt nặng nhất là ở tù mấy năm?
- Thủ tục đăng ký tổng nguồn xăng dầu tối thiểu hàng năm theo Quyết định 985 tại cấp trung ương ra sao?
- Thông tư 01/2025/TT-BNG hướng dẫn Luật Lưu trữ ra sao? Tải về toàn văn Thông tư 01 mới nhất?
- Thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp là gì? Sẽ thực hiện trực tuyến trong năm nay theo Công điện 69 đúng không?