Thứ Ba, Tháng 6 24, 2025

8 dạng câu hỏi ‘bẫy điểm’ trong đề thi Tiếng Anh tốt nghiệp THPT

Must read

2025 là năm lứa học sinh đầu tiên theo chương trình giáo dục phổ thông mới thi tốt nghiệp. Theo cô Đặng Thùy Linh, Tổ trưởng Tiếng Anh cấp THCS & THPT, trường Việt Úc Hà Nội, đề minh họa môn này năm nay có sự thay đổi về cấu trúc, với 40 câu hỏi, trong 50 phút.

Đề không còn dạng bài phát âm, trọng âm, câu hỏi ngắn. Các câu hỏi ngữ pháp, hoàn thành câu được lồng ghép vào dạng câu hỏi đọc – điền, đọc – hiểu, sắp xếp thứ tự. Word form (dạng của từ), collocations (kết hợp từ) vẫn còn nhưng dạng câu hỏi về thành ngữ sẽ không có nữa. Ngoài ra, bài đọc hiểu tăng từ 12 lên 18 câu hỏi, xuất hiện thêm dạng paraphrasing (diễn giải), thông tin theo đoạn, điền câu vào đoạn thích hợp… Mức độ nhận biết và thông hiểu chiếm khoảng 2/3 đề thi (26-27 câu), còn lại ở mức vận dụng nhằm phân loại thí sinh khá giỏi.

“Các câu hỏi liên quan ngữ pháp không nhiều, chủ yếu ở mức độ nhận biết và thông hiểu nhưng lại rất dễ gây nhầm lẫn”, cô Linh nói.

Nữ giáo viên gợi ý một số chủ đề ngữ pháp trọng tâm học sinh nên để ý:

1. Từ loại và trật tự từ: Xuất hiện trong các câu 1, 2, 6 của bài đọc – điền, đề minh họa.

– Ở dạng này, học sinh cần xác định từ đứng liền trước và liền sau chỗ trống cần điền, để ý cấu trúc câu xem phần cần điền là từ loại gì. Nếu có nhiều từ cùng từ loại đó, thí sinh cần xét đến nghĩa, để chọn đáp án đúng.

Ví dụ câu 1:

Will they be interesting or will they be really (1)____?

A. boring B. bored C. boringly C. boredom

Phân tích thành phần câu, chúng ta thấy với “Be + really +…”, chỗ trống cần điền sẽ là một tính từ. Trong phần đáp án, chỉ A (boring) và B (bored) là tính từ. Tính từ đuôi “ing” mang ý nghĩa chủ động, dùng để mô tả đặc điểm của sự vật, hiện tượng gây ra cảm xúc. Trong khi đó, tính từ đuôi “ed” mang nghĩa bị động, dùng khi danh từ được bổ nghĩa là đối tượng nhận tác động.

Một số thí sinh mặc định tính từ đuôi “ing” đi với vật, còn “ed” đi với người nên dễ chọn sai đáp án. Trong trường hợp này, chúng ta cần một tính từ đuôi “ing” để chỉ đặc điểm, tính cách của “they”. Tính từ này có chức năng tương tự “interesting”. Vì vậy, A là đáp án chính xác.

“Đây là một câu ở mức độ nhận biết nhưng lại dễ khiến học sinh nhầm lẫn dẫn tới mất điểm”, cô Linh nói.

– Với dạng xác định trật tự từ, học sinh cần biết ngữ cảnh để nắm được đâu là danh từ chính, đâu là bổ ngữ.

Ví dụ câu 2: Are these the questions that you often ask yourself before a____?

A. long journey plane B. long plane journey C. plane long journey D. journey long plane

Các đáp án trên xếp thứ tự các từ plane, long, journey khác nhau. Danh từ chính là “journey”, bổ ngữ liền trước nó là danh từ “plane”, tạo nên cụm danh từ “plane journey” (chuyến đi bằng máy bay), bổ nghĩa cho cụm danh từ này là từ “long” (tính từ đứng trước danh từ/ cụm danh từ). Chúng ta có trật tự đúng là “long plane journey”.

2. Danh động từ và động từ nguyên mẫu (V-ing, to V, V)

Ví dụ: And if you prefer ____ fun and chat about travelling and shopping, look at their social network profiles!

A. to having B. having C. have D. to have

Học sinh thường lúng túng khi “prefer” có thể đi cùng “to V” hoặc “V-ing”. Nghĩa của chúng như sau:

– Prefer V-ing to V-ing: Thích làm việc gì hơn việc còn lại

– Prefer to V: Thích làm gì đó

Cô Linh cho hay câu hỏi này cũng chỉ ở mức độ nhận biết nhưng học sinh không vững kiến thức sẽ chủ quan chọn ngay đáp án B, hoặc sẽ băn khoăn chọn B hay D.

Đáp án đúng là D vì câu không so sánh hai đối tượng và động từ còn lại ở vế sau là “chat” chứ không phải “chatting”.

Dạng bài về từ loại, trật tự từ, danh động từ, động từ nguyên mẫu có trong câu 1, 2, 6 ở đề thi minh họa. Ảnh chụp màn hình

3. Lượng từ: Xuất hiện trong các câu 7, 11… trong đề minh họa.

Ví dụ ở câu 7: Farming with synthetic chemicals has killed insects and_____ animals.

A. others B. other C. the others D. another

Chỗ trống cần điền đứng trước danh từ “animals”, vì vậy đáp án “A” và “C” không đúng vì hai từ đó không có danh từ đứng sau nữa. “Animals” là danh từ số nhiều nên chúng ta chọn “B – other” vì “D – another” đi với danh từ số ít.

“Câu này chỉ cần học sinh phân tích thành phần liền sau chỗ cần điền là sẽ chọn được đáp án đúng”, cô Linh gợi ý.

Câu 11: That helps reduce the of ____rubbishing you produce.

A. number B. level C. amount D. quality

Chỗ cần điền đứng trong cụm “the…. of + rubbish (danh từ không đếm được)”. Thí sinh cần loại đáp án A vì “the number of” đi với danh từ đếm được số nhiều. Đáp án C đúng cả về ngữ pháp và về nghĩa.

4. Giới từ và cụm giới từ: Câu 4, 10… trong đề minh họa.

– Giới từ: Khi làm dạng này, học sinh chú ý kỹ từ đứng liền trước/liền sau để chọn giới từ phù hợp.

Ví dụ: When you book your tickets, you can show your social media profile_____everyone on the plane.

A. for B. in C. by D. to

Cụm “show something to somebody” nghĩa là “chỉ cho ai đó cái gì”. Vì vậy, giới từ được chọn là “to”, tức đáp án D.

– Cụm giới từ: Các cụm chỉ lý do, nhượng bộ. Để chọn, học sinh cần hiểu rõ ngữ cảnh của câu.

5. Liên từ và trạng từ liên kết

– Dạng bài sắp xếp trật tự câu: Học sinh cần hiểu rõ chức năng và nghĩa của các liên từ, trạng từ liên kết.

Câu 16 trong đề thi minh họa môn tiếng Anh tốt nghiệp THPT. Ảnh chụp màn hình

Ví dụ câu 16 yêu cầu sắp xếp các câu thành đoạn có ý nghĩa. Học sinh có thể thấy ngay “e. In conclusion,… (tóm lại, kết luận)” là câu kết. Để xác định topic sentence (câu chủ đề) của đoạn, thí sinh cần nhìn vào từng câu.

Câu c không thể là câu mở đầu vì có từ “this role” (vai trò này). Câu này cần có một câu trước đó nhắc đến vai trò ấy là gì. Câu a cũng tương tự. Trong hai câu còn lại, câu d là “topic sentence”. Do đó, trật tự ở đáp án A là đúng.

6. Mệnh đề quan hệ và rút gọn mệnh đề quan hệ: Câu 3, 18, 19 trong đề minh họa.

Đây là phần học sinh cần nắm chắc kiến thức của mệnh đề quan hệ, biết nhìn nhận đúng và phân tích câu chính xác để xác định được câu đó thiếu thành tố gì, mang tính chủ động hay bị động.

Ví dụ: An airline company has introduced a new system (3) ____ “Meet & Seat”.

A. which called B. calling C. was called D. called

Các đáp án đang để ở dạng mệnh đề quan hệ (which called) và mệnh đề quan hệ rút gọn (calling, called). Chúng ta xác định thành phần câu như sau:

An airline company (S1)has introduced (V1)a new system (O1) (3) _______ “Meet & Seat” (O2).

Chỗ cần điền sẽ là một mệnh đề quan hệ, bao gồm đại từ quan hệ đóng vai trò làm S2 (bổ nghĩa cho O1 là a new system) + V2.

Nghĩa của câu là Một công ty hàng không đã giới thiệu một hệ thống mới có tên là “Meet & Seat”. Vậy mệnh đề quan hệ cần ở dạng bị động. Trong các đáp án, chỉ duy nhất từ “called” (which is called) là ở dạng này.

Theo cô Linh, học sinh rất dễ chọn đáp án A vì thấy có vẻ đầy đủ về cấu trúc (gồm đại từ quan hệ và động từ). Tuy nhiên, đó chính là cái bẫy nếu thí sinh không quan sát kỹ thành phần câu hoặc không nắm chắc kiến thức của mệnh đề quan hệ.

“Dạng này ở mức độ vận dụng và có tính phân loại học sinh rất rõ”, cô nói.

7. Cụm động từ:

Ví dụ: Meanwhile, we _____ 80 million cans each day and 45,000 tonnes of plastic packaging each year (Trong khi đó, chúng ta vứt bỏ 80 triệu lon mỗi ngày và 45.000 tấn bao bì nhựa mỗi năm).

A. throw away B. give in C. pass out D. another

Trong câu này, học sinh cần nắm chắc nghĩa của các cụm động từ ở các đáp án và hiểu ngữ cảnh của bài để chọn phương án đúng nhất. Với vấn đề rác thải và ô nhiễm do con người gây ra, kèm nghĩa các cụm động từ “throw away – vứt bỏ”, “give in – nhượng bộ”, “pass out – phân phát”, “put off – hoãn”, ta thấy phương án A là hợp lý nhất.

8. Mệnh đề phân từ: Câu 20, 21, 22 trong đề minh họa.

Học sinh cần nắm rõ mệnh đề phân từ (có thể bắt đầu bằng hiện tại phân từ (V-ing), quá khứ phân từ (P2), hoặc phân từ hoàn thành (having P2)) là mệnh đề phụ và cùng chung chủ ngữ với mệnh đề chính. Mệnh đề này tách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.

Cô Linh cho hay học sinh rất dễ dựa vào dịch nghĩa để chọn đáp án thay vì phân tích thành phần câu, nhận biết được đâu mới là chủ ngữ của mệnh đề phụ/mệnh đề chính.

Ví dụ: Equipped with machine learning algorithms, (22)______

A. Sophia can understand human speech and interact with people

B. human speech and interaction are becoming so easy to Sophia

C. the machine can help Sophia speak and interact with humans

D. interaction in speech between Sophia and humans takes place

Ở câu này, mệnh đề “equipped… ” đang để dạng bị động, mang nghĩa “cái gì đó được trang bị các thuật toán học máy”, vậy mệnh đề chính sẽ là đối tượng được trang bị.

Đáp án A chính xác vì câu phía trước đang nói về việc AI giúp Sophia có thể nhận ra được khuôn mặt và xác định được cảm xúc cũng như cử chỉ của con người.

Theo cô Linh, một số dạng bài phân loại thí sinh chủ yếu nằm ở phần đọc điền khuyết thông tin và hai bài đọc hiểu (từ câu 23 đến câu 30). Đây là những câu vận dụng cao để phân loại học sinh. Các em phải có vốn từ vựng tốt liên quan tới các chủ đề đã học trong chương trình như môi trường, giáo dục, trí tuệ nhân tạo và công nghệ, truyền thông đại chúng, đô thị hóa… để giải quyết.

“Không nên chỉ nhìn vào các từ khóa thông thường mà đọc qua loa, dùng mẹo để làm bài. Phải hiểu bản chất, có tư duy ngôn ngữ để chọn được câu đúng, loại được câu sai”, cô Linh nói.

Cô Linh (thứ 4 hàng đầu từ phải sang) cùng các học sinh khối 12 của trường. Ảnh: Nhân vật cung cấp

Bình Minh

Source

- Advertisement -spot_img

More articles

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisement -spot_img

Latest article